Posted on

Ngữ pháp tiếng Nhật bài 30 trong giáo trình Minna no Nihongo sơ cấp 2 với chủ điểm ngữ pháp là Biểu thị chủ ý. Nội dung bài học sẽ hướng dẫn bạn cách diễn tả một trạng thái phát sinh với tư cách là kết quả của một hành động có chủ ý của ai đó hay nói một việc gì đó đã được chuẩn bị xong…

Cùng Mcbooks học ngữ pháp tiếng Nhật bài 30 qua bài viết dưới đây nhé!

I. Ngữ pháp tiếng Nhật bài 30

1. Động từ thể てあります

[Động từ thể てあります]  diễn tả một trạng thái phát sinh với tư cách là kết quả của một hành động có chủ ý của ai đó. Động từ được dùng ở đây là ngoại động từ, và là động từ biểu thị chủ ý.

+ 1) Danh từ 1に Danh từ 2 が Động từ thểてあります

1. 机の上にメモが置いてあります。Ở trên bàn có để tờ giấy ghi chú.

2. カレンダーに今月の予定が書いてあります。Ở trên tờ lịch có ghi lịch làm việc của tháng này.

Ở ví dụ (1), ai đó đã để tờ giấy ghi chú ở trên bàn (với mục đích để xem sau), nên tờ giấy ghi chú ở trạng thái “được để trên bàn”. Còn ở ví dụ (2) thì ai đó đã ghi thời khóa biểu lên tờ lịch (để khỏi quên), vì thế thời khóa biểu ở trạng thái “được ghi trên tờ lịch”.

Ngữ pháp tiếng Nhật bài 30 trong giáo trình Minna no Nihongo sơ cấp 2 với chủ điểm ngữ pháp là Biểu thị chủ ý
Ngữ pháp tiếng Nhật bài 30 trong giáo trình Minna no Nihongo sơ cấp 2 với chủ điểm ngữ pháp là Biểu thị chủ ý

+ 2) Danh từ 1 は Danh từ 2 に Động từ thểてあります

Mẫu câu này được dùng khi muốn nêu rõ rằng Danh từ 2 ở ví dụ 1) là chủ đề của câu văn.

3. メモはどこですか。Tờ giấy ghi chú ở đâu?

・・・ [メモは] 机の上に置いてあります。[Tờ giấy ghi chú] ở trên bàn.

4. 今月の予定はカレンダーに書いてあります。Lịch làm việc của tháng này được ghi trên tờ lịch.

+ 3) Vì [Động từ thể てあります] diễn tả một trạng thái phát sinh với tư cách là kết quả của một hành động có chủ ý của ai đó, nên chúng ta có thể dùng mẫu câu này để nói một việc gì đó đã được chuẩn bị xong như ở các ví dụ (5), (6) dưới đây. Trong trường hợp này thì từ [もう] hay được dùng.

5. 誕生日のプレゼントはもう買ってあります。Tôi đã mua quà sinh nhật (sẵn) rồi.

6. ホテルはもう 予約してあります。Tôi đã đặt khách sạn (sẵn) rồi.

[Chú ý] Sự khác nhau giữa [ Động từ thể ています] và [Động từ thể てあります]

7. 窓が閉まっています。Cửa sổ (đang) đóng.

8. 窓が閉めてあります。Cửa sổ (đang được) đóng.

Nếu như ví dụ (7) chi diễn tả rằng của sổ đang ở trạng thái đóng, thì ví dụ (8) lại diễn tả rằng trạng thái đó là kết quả của một hành động có mục đích, có chủ ý của ai đó (bao gồm cả người nói). Động từ dùng trong [Động từ thể ています] hầu hết là nội động từ, còn động từ dùng trong [Động từ thể てあります] là ngoại động từ.

Cũng nói thêm là nội động tử và ngoại động từ thường lập thành từng cặp và có một phần cấu trúc chung. (Tham khảo phần 「自動詞と他動詞」, trang 228 của Quyển chính.)

2. Động từ thểておきます

+ 1) Dùng để diễn tả việc hoàn thành xong một động tác hoặc hành vi cần thiết nào đó trước một thời điểm nhất định.

9. 旅行のまえに切符を買っておきます。Trước khi đi du lịch tôi mua vé trước.

10. 次の会議までに荷をしておいたらいいですか。Từ giờ cho đến cuộc họp tới, tôi phải làm gì để chuẩn bị?

・・・この資料を読んでおいてください。…Anh/Chị hãy đọc trước tài liệu này.

+ 2) Dùng để diễn tả việc hoàn thành xong một động tác cần thiết nào đó để chuẩn bị cho lần sử dụng sau, hoặc diễn tả một giải pháp tạm thời nào đó.

11 はさみを使ったら、光の所に戻しておいてください。Sau khi dùng xong kéo, anh/chị hãy để lại vị trí ban đầu.

+ 3) Dùng để diễn tả việc giữ nguyên hoặc duy trì một trạng thái.

12. あした 会議がありますから、いすはこのままにしておいてください。Ngày mai có cuộc họp nên anh/chị cứ để nguyên ghế như thế.

[Chú ý] Trong văn nói thì「〜ておきます」 biến thành 「~ときます」.

13. そこに置いといて(置いておいて)ください。Anh/Chị để ở đó.

3. まだ Động từ (thể khẳng định) vẫn còn ~

14. まだ雨が降っています。Trời vẫn còn mưa.

15. 道具を片づけましょうか。Tôi dọn dẹp dụng cụ nhé.

まだ使っていますから、そのままにしておいてください。 Tôi vẫn còn đang dùng, anh/chị cứ để nguyên như thế.

Từ [まだ] ở các ví dụ trên có nghĩa là “vẫn”, “vẫn còn”, nó diễn tả một động tác hoặc một trạng thái còn tiếp diễn.

4. それは

16. ブロードウェイでミュージカルを見たいと思うんですが.. Tôi muốn đi xem ca kịch ở Broadway….

・・・・それはいいですね。…Hay quá nhỉ.

17. 来月から 大阪の本社に転勤なんです。Từ tháng sau tôi chuyển đến làm việc ở trụ sở chính ở Osaka.

…それはおめでとうございます。.Thế thì xin chúc mừng anh. (Bài 31)

18. 時々頭や胃が痛くなるんです。Thỉnh thoảng tôi đau đầu hoặc đau dạ dày.

それはいけませんね。…Thế thì thật không tốt. (Bài 32)

Từ [それ] ở các ví dụ (6, 7, 8) chỉ điều mà đối tác hội thoại nói ngay trước đó.

II. Bài tập ngữ pháp tiếng Nhật bài 30

1. Nhìn hình và hoàn thành các câu sau:

Bài tập ngữ pháp tiếng Nhật bài 30
Bài tập ngữ pháp tiếng Nhật bài 30

例:資料は 本棚に (並べて) あります。

1) 壁にバスの時刻表が (_____) あります。

2) 机の右側にかぎが (_____)あります。

3) ホッチキスやセロテープは引き出しに(_____)あります。

4) コピーの紙はコピー機の横に(_____)あります。

2. Chọn từ trong khung, chia thể phù hợp vào từng ô trống trong câu:

読みます 見ます 予習します
買います 片付けます

例:旅行のまえに、ガイドブックを (買って)おきます。

1) 授業のまえに、 (_____) おきます。

2) 試験までにこの本をよく(_____)おきます。

3) 山に登るまえに、 地図を (______)おきます。

4) 食事が終わったら、 台所を (______) おきます。

3. Hoàn thành các câu sau:

例:テレビを消しましょうか。

すみません。まだ見ていますから、つけておいてください

1) 道具を片付けましょうか。

すみません。 まだ使っていますから、そのままに __________。

2) 野菜を冷蔵庫にしまいましょうか。

洗ってから、しまいますから、そこに __________。

3) 窓を閉めてもいいですか。

すみません。暑いですから、__________。

4)ラジオを消してもいいですか。

ニュースの時間ですから __________。

Đọc thử nội dung sách Mindmap Ngữ pháp tiếng Nhật – Học ngữ pháp tiếng Nhật bằng sơ đồ tư duy tại: https://drive.google.com/file/d/1yKTDCKpLt-S9QoYP0XDKS2uwSKkedGAm/view

Trên đây là toàn bộ kiến thức ngữ pháp tiếng Nhật bài 30 trong giáo trình Minna no Nihongo. Hi vọng chúng sẽ giúp bạn biết cách diễn tả một trạng thái phát sinh với tư cách là kết quả của một hành động có chủ ý của ai đó hay nói một việc gì đó đã được chuẩn bị xong…

Để học tốt tiếng Nhật, bạn cũng nên tham khảo thêm các cuốn sách học tiếng Nhật khác của Mcbooks để củng cố tất cả các kỹ năng Nghe – Nói – Đọc – Viết của mình nhé!

Mcbooks tự hào là nhà xuất bản sách học tiếng Nhật hàng đầu tại Việt Nam.

Mcbooks.vn

/* Remnove chat fb */
001-messenger