Posted on

Ngữ pháp tiếng Nhật bài 29 trong giáo trình Minna no Nihongo sơ cấp 2 với chủ điểm ngữ pháp là Hiện tại và quá khứ hoàn thành. Nội dung bài học sẽ hướng dẫn bạn cách diễn tả trạng thái phát sinh do kết quả của động tác hoặc hành động được biểu thị bởi động từ hay nhấn mạnh rằng động tác nào đó hoặc việc gì đó đã kết thúc, đã được hoàn thành.

Cùng Mcbooks học ngữ pháp tiếng Nhật bài 29 qua bài viết dưới đây nhé!

I. Ngữ pháp tiếng Nhật bài 29

1. Động từ thể ています

[Động từ thể ています] được dùng để diễn tả trạng thái phát sinh do kết quả của động tác hoặc hành động được biểu thị bởi động từ.

1) Danh từ が  Động từ thể ています

1. 窓が割れています。Cửa sổ bị vỡ.

2. 電気がついています。Điện sáng.

Như chúng ta thấy qua các ví dụ này, khi người nói miêu tả nguyên vẻ trạng thái hiện ra trước mắt mình thì động tác hoặc chủ thể của trạng thái được biểu thị bằng trợ từ [が]. Chẳng hạn, ví dụ (1) diễn tả rằng tại một thời điểm trong quá khứ cửa sổ bị vỡ, và hiện tại kết quả đó vẫn còn lưu lại (hay cửa sổ đang ở trạng thái bị vỡ). Động từ dùng trong mẫu câu này là nội động từ, và phần lớn biểu thị những hành vi, động tác kết thúc trong khoảnh khắc. Một số ví dụ là 「こわれます」, 「きえます」,「あきます」,「こみます」 v.v..

Ngữ pháp tiếng Nhật bài 29 trong giáo trình Minna no Nihongo sơ cấp 2 với chủ điểm ngữ pháp là Hiện tại và quá khứ hoàn thành.
Ngữ pháp tiếng Nhật bài 29 trong giáo trình Minna no Nihongo sơ cấp 2 với chủ điểm ngữ pháp là Hiện tại và quá khứ hoàn thành.

Tương tự như trên, khi muốn diễn tả một trạng thái tại một thời điểm trong quá khứ thì chúng ta dùng 「Động từ thểていました」.

3. けさは道が込んでいました。Sáng nay đường đông.

2) Danh từ は Động từ thể ています

Khi muốn nêu rõ rằng chủ thể của động tác hoặc hành vi là chủ đề của câu văn thì chúng ta dùng trợ từ [は] để biểu thị. Chẳng hạn như ở ví dụ (4) dưới đây người nói dùng tính từ chỉ định [この] để chỉ rõ cái ghế nào là chủ đề, sau đó giải thích rõ về trạng thái của nó với người nghe.

4. このいすは壊れています。Cái ghế này bị hỏng.

2. Động từ thểてしまいました/しまいます

[Động từ thể てしまいました] được dùng để nhấn mạnh rằng động tác đó hoặc việc đó đã kết thúc, đã được hoàn thành.

5. シュミットさんが持って来たワインは部飲んでしまいました。Chúng tôi uống hết toàn bộ phần rượu vang anh Schmidt mang đến.

6. 漢字の宿題はもうやってしまいました。Bài tập chữ Hán về nhà tôi đã làm xong.

Để diễn đạt một việc gì đó đã được hoàn thành chúng ta có thể dùng [Động từ ました] . Nhưng nếu dùng [Động từ thể てしまいました] thì chúng ta có thể nhấn mạnh ý nghĩa “kết thúc, hoàn thành”. Vì thế các phó từ nhấn mạnh sự kết thúc, hoàn thành như 「もう」,「ぜんぶ」 v.v. thường được dùng kèm theo trong mẫu câu này. Do những đặc điểm như trên mà ví dụ (5) bao hàm nghĩa là trạng thái “rượu vang không còn sót lại”, và ví dụ (6) bao hàm nghĩa diễn tả tâm trạng “yên tâm” của người nói. Chúng ta dùng [Động từ thể てしまいまし] để diễn tả sự kết thúc, hoàn thành trong tương lai.

7. 昼ごはんまでにレポートを書いてしまいます。Cho đến trước bữa trưa, tôi sẽ viết xong bản báo cáo.

3. Động từ thể てしまいました

Mẫu câu này diễn tả sự bối rối hoặc nuối tiếc của người nói khi ở trong một hoàn cảnh khó khăn.

8. パスポートをなくしてしまいました。Tôi đánh mất hộ chiếu mất rồi.

9. パソコンが故障してしまいました。Máy vi tính của tôi bị hỏng mất rồi.

Chúng ta có thể dùng các động từ thể quá khứ「なくしました」, 「こしょうしました」 để diễn tả việc “đánh mất hộ chiếu” hoặc “máy vi tính bị hỏng”. Nhưng khi dùng mẫu câu như ở ví dụ (8), ) thì chúng ta còn có thể diễn tả thêm tâm trạng nuối tiếc hoặc bối rối người nói.

4. ありました

10. [かばんが]ありましたよ。Tìm thấy [túi xách] rồi.

Trong ví dụ này thì [ありました] biểu thị rằng biểu thị rằng người nói đã phát hiện rằng “đã tìm thấy cái túi xách”, chứ không phải là “đã có cái túi xách ở một thời điểm trong quá khứ”.

5. どこかで/どこかに

Như chúng ta đã học ở Bài 13, từ 「へ」 trong 「どこかへ」 và từ 「を」 trong 「なにかを亅thì có thể lược bỏ được, nhưng từ 「で」 trong 「どこかで」 (1), và từ「に」 trong 「どこかに」 (1) thì không thể lược bỏ.

11. どこかで財布をなくしてしまいました。Tôi đánh mất cái ví ở đâu đó.

12. どこかに電話がありませんか。Có chỗ nào có điện thoại không?

II. Bài tập ngữ pháp tiếng Nhật bài 29

1. Điền từ thích hợp vào ô trống

例:かぎが (掛かって) いますから、入れません。

1) 会議室の電気が (____) いますから、会議はもう終わったと思います。

2) エアコンが (____) いますから、涼しいです。

3) 道が (____) いましたから、 遅れました。

4)このコートはポケットが (_____) いませんから、不便です。

2. Nhìn hình và hoàn thành các câu bên dưới:

Bài tập ngữ pháp tiếng Nhật bài 29
Bài tập ngữ pháp tiếng Nhật bài 29

例: ボタンが外れています。

1) _____________________。

2) _____________________。

3) _____________________。

4) _____________________。

3. Đọc đoạn văn sau và chọn đúng – sai cho câu bên dưới:

地震

けさ5時46分に大きい地震がありました。 今わたしは駅の前にいます。駅の建物は壊れて、壁の時計は止まっています。 時計の針は5時46分を でんしゃ うご 指しています。 電車は動いていません。

古いビルが駅前の広い道に倒れています。 倒れていないビルも窓のガ ラスが割れています。ビルの中を見ると、いろいろな物が壊れています。危ないですから、 入ることができません。

駅の西の方では今もうちが燃えています。

正しい絵はどれですか。 (_____)

Bài tập ngữ pháp tiếng Nhật bài 29 (1)
Bài tập ngữ pháp tiếng Nhật bài 29 (1)

Đọc thử nội dung sách Mindmap Ngữ pháp tiếng Nhật – Học ngữ pháp tiếng Nhật bằng sơ đồ tư duy tại: https://drive.google.com/file/d/1yKTDCKpLt-S9QoYP0XDKS2uwSKkedGAm/view

Trên đây là toàn bộ kiến thức ngữ pháp tiếng Nhật bài 29 trong giáo trình Minna no Nihongo. Hi vọng chúng sẽ giúp bạn biết cách diễn tả trạng thái phát sinh do kết quả của động tác hoặc hành động được biểu thị bởi động từ hay nhấn mạnh rằng động tác nào đó hoặc việc gì đó đã kết thúc, đã được hoàn thành.

Để học tốt tiếng Nhật, bạn cũng nên tham khảo thêm các cuốn sách học tiếng Nhật khác của Mcbooks để củng cố tất cả các kỹ năng Nghe – Nói – Đọc – Viết của mình nhé!

Mcbooks tự hào là nhà xuất bản sách học tiếng Nhật hàng đầu tại Việt Nam.

Mcbooks.vn

/* Remnove chat fb */
001-messenger