Tiếp nối những điều bạn đã biết ở Kỳ 1
Ghi điểm
Điểm đạt được tính theo thang điểm – những điềm số thô không được dùng để xác định mức đạt, cũng không được ghi lại trừ khi có yêu cầu trong phần Thông tin tham khảo. Những điềm số thô được quy đổi theo tiêu chuẩn tương đương với mức độ khó khác nhau của các năm khác nhau nhưng quy chuẩn không đổi. Điểm số đã quy đổi sẽ được thông báo, được chia thành từng phần và chính những điểm số này sẽ xác định thí sinh đạt mức độ nào.
Ngoài ra, phần Thông tin tham khảo sẽ được ghi trên tờ bảng điểm, chỉ mang tính cung cấp thông tin cho việc học tập của thí sinh chứ không ảnh hưởng tới việc đỗ hay trượt. Điểm số được đưa ra dựa trên nhưng điểm số thô, hoặc các chữ cái A, B, C tương ứng với điểm số 67% hoặc hơn, từ 34-66% và dưới 34%. Thông tin tham khảo được đưa ra cho phần từ vựng, ngữ pháp và đọc trên N4 và N5, và phần từ vựng và ngữ pháp (nhưng không có phần đọc) trên N1, N2, N3. Trong cả hai trường hợp, điều này sẽ gây ảnh hưởng tới Hiểu biết ngôn ngữ trong từng kỹ năng nhưng lại giúp phân tích kỹ hơn phần nghe.
Điểm đạt
Đạt được chứng chỉ yêu cầu thí sinh không chỉ đạt điểm tổng thể mà phải vượt qua từng phần với điểm số quy đổi theo đúng như thang điểm đã có. Điểm từng phần được yêu cầu nhằm đảm bảo việc thí sinh không bị mất cân bằng giữa nghe và đọc, ví du như không ai vượt qua kỳ thi khi làm bài viết rất tốt nhưng lại không nghe được gì. Điểm toàn bài phụ thuộc vào các cấp độ và sự thay đổi giữa 100/180 (55,55%) cho N1 và 80/180 (44,44%) cho N5. Điểm qua từng phần là 19/60 tương đương với 31,67% và 38/120 = 19/60 cho toàn bài với cấp độ N4 và N5. Lưu ý rằng điểm đạt của từng phần thấp hơn so với điểm toàn bài (đạt 31,67% thay vì 44,44% -55,55%), do đó, thí sinh không thể đạt điểm qua bài dù cho đã đạt điểm từng phần. Các tiêu chuẩn này đã được áp dụng bắt đầu từ tháng 7 năm 2010, và không thay đổi từ năm này sang năm khác, với các thang điểm thay vì các tỷ lệ khác nhau.
Điểm đạt từng phần
Cấp độ | Điểm toàn bài | Hiểu biết ngôn ngữ (Từ vựng và ngữ pháp) |
Đọc | Nghe |
N1 | 100 điểm | 19 điểm | 19 điểm | 19 điểm |
N2 | 90 điểm | 19 điểm | 19 điểm | 19 điểm |
N3 | 95 điểm | 19 điểm | 19 điểm | 19 điểm |
Tổng điềm | 180 điểm | 60 điểm | 60 điểm | 60 điểm |
N4 | 90 điểm | 38 điểm | 19 điểm | |
N5 | 80 điểm | 38 điểm | 19 điểm | |
Tổng điềm | 180 điểm | 120 điểm | 60 điểm |
Các phần thi
Cấp độ | Các phần thi | Thời gian | ||
N1 | Hiểu biết ngôn ngữ (Từ vựng/ Ngữ pháp) – Đọc
110 phút |
Nghe
60 phút |
170 phút | |
N2 | Hiểu biết ngôn ngữ (Từ vựng/ Ngữ pháp) – Đọc
105 phút |
Nghe
55 phút |
155 phút | |
N3 | Hiểu biết ngôn ngữ (Từ vựng)
30 phút |
Hiểu biết ngôn ngữ (Ngữ pháp) – Đọc
70 phút |
Nghe
40 phút |
140 phút |
N4 | Hiểu biết ngôn ngữ (Từ vựng)
30 phút |
Hiểu biết ngôn ngữ (Ngữ pháp) – Đọc
60 phút |
Nghe
35 phút |
125 phút |
N5 | Hiểu biết ngôn ngữ (Từ vựng)
25 phút |
Hiểu biết ngôn ngữ (Ngữ pháp) – Đọc
50 phút |
Nghe
30 phút |
105 phút |
- Lưu ý: Từ vựng bao gồn chữ kanji và các từ vựng thông dụng
KẾT QUẢ
Kết quả cho kỳ thi tháng Mười Hai được công bố vào tháng Hai đối với các thí sinh ở Nhật Bản và tháng Ba đối với các thí sinh nước ngoài. Kết quả bài thi được gửi đến các thí sinh thông qua các tổ chức hoặc trung tâm thi mà họ đã đăng ký dự thi. Từ năm 2012, có đăng ký trực tuyến, kết quả có sẵn trực tuyến trước khi chúng được gửi đi (cuối tháng Tám cho kỳ thi tháng Bảy). Tất cả các thí sinh nhận được một giấy báo điểm số theo từng phần. Những người vượt qua cũng nhận được một giấy chứng nhận theo năng lực tương ứng.
ĐĂNG KÝ DỰ THI
Có hai thời điểm đăng ký dự thi: từ đầu tháng Ba cho đến cuối tháng Tư cho kỳ thi vào tháng Sáu hoặc đầu tháng tám tới cuối tháng Chín cho kỳ thi vào tháng Mười Hai.
Hình thức trước đây (1984-2009)
Tất cả các phần hướng dẫn đều được viết bằng tiếng Nhật mặc dù độ khó sẽ tăng lên theo các cấp dộ thi. Chủ đề bài thi được đưa ra phù hợp với các mức độ dựa trên cuốn nội dung kiểm tra cụ thể (出題基準 Shutsudai kijun) xuất bản lần đầu vào năm 1994 và được chỉnh sửa bổ sung vào năm 2004. Cuốn sách này giống như một tài liệu tham khảo cho giám khảo để biên soạn câu hỏi kiểm tra, chứ không phải là một hướng nghiên cứu cho các ứng cử viên. Nó bao gồm các danh sách chữ Hán, thành ngữ, từ vựng, ngữ pháp và đề tham khảo cho tất cả năm cấp độ JLPT. Tuy nhiên, khoảng 20% của các chữ Hán, từ vựng và ngữ pháp trong một kỳ thi nào đó có thể được rút ra từ bên ngoài danh mục quy định tại các quyết định của các trình biên dịch thi.
Nội dung và thời gian thi các phần
Trong định dạng trước đó, JLPT được chia thành ba phần: “đặc điểm và từ vựng” (100 điểm), “nghe hiểu” (100 điểm), “đọc hiểu và ngữ pháp” (200 điểm).
Phần đầu tiên (文字 · 語彙, Moji, goi) kiểm tra kiến thức về từ vựng và các khía cạnh khác nhau của hệ thống chữ viết tiếng Nhật. Điều này bao gồm việc xác định các ký tự Kanji đúng cho các tình huống nhất định, lựa chọn các bài đọc hiragana chính xác cho Kanji đã định, lựa chọn các điều kiện thích hợp cho câu nhất định, và việc lựa chọn sử dụng thích hợp của các từ.
Phần thứ hai (聴 解, Chokai) bao gồm hai phần phụ nhằm kiểm tra nghe hiểu. Đầu tiên là việc lựa chọn các hình ảnh phù hợp tình hình được trình bày bởi một cuộc trò chuyện được ghi âm. Thứ hai là một định dạng tương tự, nhưng trình bày không có gợi ý trực tiếp.
Phần ba (読 解 · 文法, dokkai, bunpō) sử dụng đoạn đọc được xác thực hoặc bán đích thực với độ dài khác nhau để kiểm tra đọc hiểu. Các câu hỏi bao gồm hướng dẫn để điền vào phần trống của văn bản và yêu cầu diễn giải những điểm chính. Câu hỏi ngữ pháp yêu cầu thí sinh chọn các cấu trúc ngữ pháp chính xác để truyền đạt một điểm cho trước hoặc hòa hợp giữa chủ ngữ và các thành phần bổ nghĩa khác trong câu.
Cấp độ | Chữ Kanji và từ vựng | Nghe hiểu | Đọc hiểu và ngữ pháp | Tổng thời gian |
N4 | 25 phút | 25 phút | 50 phút | 100 phút |
N3 | 35 phút | 35 phút | 70 phút | 140 phút |
N2 | 35 phút | 40 phút | 70 phút | 145 phút |
N1 | 45 phút | 45 phút | 90 phút | 180 phút |
Related Posts