Posted on

Tiếng Nhật có bao nhiêu bảng chữ cái bạn có biết không?

Khác với tiếng Việt chỉ có một bảng chữ cái duy nhất, tiếng Nhật có tới 2 bảng chữ cái là Hiragana Katakana, chúng được dùng với mục đích rất khác nhau.

Trong bài viết này, Mcbooks sẽ giới thiệu đến các bạn 2 bảng chữ cái tiếng Nhật này nhé!

Bảng chữ cái Hiragana

Hiragana là gì?

Hiragana là bảng chữ cái ngữ âm cơ bản của tiếng Nhật. Nó đại diện cho mọi âm của tiếng Nhật. Do đó, theo lý thuyết có thể viết mọi thứ bằng Hiragana.

Bảng chữ cái Hiragana
Bảng chữ cái Hiragana

Hiragana được dùng trong những trường hợp nào?

Hiragana được dùng với Kanji để viết tất cả các từ gốc (thuần) Nhật (bao gồm cả những từ có nguồn gốc Trung Quốc). Hiragana được dùng cho động từ và tính từ phía sau cùng (hay còn được gọi là okurigana), hoặc trong tiền tố, hậu tố, những từ không sử dụng Kanji, những từ thường được viết bằng hệ Kana (gồm Hiragana và Katakana), những từ mà người viết không biết về chữ Kanji, cũng như Furigana (có thể xem như môt sự hỗ trợ cho người đọc để hiểu những từ Kanji hiếm và khó).

Hiragana được dùng khi bạn không thể dùng Kanji, cho các âm chủ ngữ tượng trưng, trợ động từ, liên từ. Hiragana hơn nữa có thể dùng cho trạng từ và tên các động vật hay thực vật. Thường bạn có thể thấy Hiragana đi chung với Kanji. Hiragana được dùng để thay đổi nghĩa của Kanji bằng việc thêm vào các chữ Hiragana sau các Kanji. Hiragana còn được sử dụng khi nào không thể dùng Kanji.

Có bao nhiêu chữ Hiragana được dùng trong ngôn ngữ Nhật Bản?

Có 46 ký tự Hiragana trong tiếng Nhật, mỗi chữ đều phát âm khác nhau nhưng không có ý nghĩa độc lập.

46 ký tự Hiragana có vai trò như thế nào trong ngôn ngữ Nhật Bản?

Mỗi bảng chữ cái tiếng Nhật đều có một chức năng riêng biệt. Hiragana có hai vai trò chính như sau:

Tạo nên cấu trúc ngữ pháp

Chức năng chính của Hiragana là được thêm vào cấu trúc ngữ pháp trong câu. Như dạng Okurigana, Hiragana còn được sử dụng để thêm vào phần cuối của từ mục đích thay đổi nghĩa của từ.

Ví dụ: Thay đổi thì của động từ “ăn” ở hiện tại và quá khứ

Ở đây có nghĩa là “ăn”

Và giờ những chứ Hiragana đã làm thay đổi thì của động từ “ăn” trở thành “đã ăn”

Chữ Hiragana có chức năng sử dụng như tiền tố hay hậu tố (từ đơn) để diễn đạt sự liên kết giữa các từ trong câu. Lấy ví dụ, trong câu dưới đây tiền tố “o” cho thấy rằng danh từ đứng trước “pizza” là một đối tượng đã được ăn.

(Có thể nhận ra không có chủ từ trong câu, như vậy ai đã ăn? Trong tiếng Nhật thường được ngụ ý trong ngữ cảnh của đoạn văn)

Trình bày sự phát âm

Ký tự Hiragana thường được viết cạnh những chữ Kanji không thường sử dụng để phát âm giống như chúng ta thêm ký tự roman vào câu trên. Trong trường hợp này, Hiragana hơn nữa được dùng để viết những từ gốc (thuần) Nhật mà Kanji không thể dùng được trong hoàn cảnh này.

Cách dùng khác

Ngoài ra, Hiragana còn được sử dụng rộng rãi trong những cuốn sách, truyện cho trẻ em, vì trẻ em có thể chưa có kỹ năng đọc hiểu và nhận biết Kanji, nhưng có thể hiểu được những từ viết bằng Hiragana. Hoặc được dùng trong các lời nói của nhân vật nữ trong tiểu thuyết và trò chơi video game.

Bảng chữ cái Katakana

Katakana là gì?

Bảng chữ cái Katakana được biết như một hệ thống viết tiếng Nhật mạnh mẽ vì những nét cứng trong cách viết của nó. Người ta hay quen gọi là chữ cứng là vậy. Hiragana và Katakana đều phát âm giống nhau.

Bảng chữ cái Katakana
Bảng chữ cái Katakana

Dùng Katakana trong những trường hợp nào?

Katakana sử dụng chính trong các từ mượn nước ngoài, bao gồm tên nước ngoài. Katakana ngoài ra còn được dùng để nhấn mạnh, đặc biệt đối với các ký hiệu, quảng cáo, panô v.v. tương tự như cách viết chữ nghiêng để nhấn mạnh trong tiếng Anh.

Ví dụ:

ゴミ gomi (bui bặm, rác rưởi) or メガネ megane (kính đeo mắt).

Katakana cũng đôi khi được dùng để chỉ những lời được nói trong một giọng người nước ngoài hoặc câu nói của ” robot “. Ví dụ trong manga, lời nói của một nhân vật nước ngoài hoặc một robot có thể được đại diện bởi コ ン ニ チ ワ( ” konnichiwa ” ) thay vì các hiragana bình thường hơnこ ん に ち は( ” konnichi wa ” )

Nó còn được sử dụng để thay thế nhiều từ Kanji không phổ biến như cá hay các sản phẩm ở siêu thị, chợ.

Katakana còn được sử dụng cho tên các công ty Nhật Bản.

Ví dụ:

Suzuki là is スズキ

Mitsubishi là ミツビシ

Katakana là một trong ba bảng viết tiếng Nhật cùng với Hiragana và Kanji. Sự kết hợp của cả ba được dùng cho các tài liệu, tác phẩm, sách báo v.v. ở Nhật. Nói một cách đại khái, Kanji đại diện cho một khối nghĩa trong câu, Hiragana đại diện cho sự liên kết cấu trúc ngữ pháp, và Katakana được dùng cho tên nước ngoài, tên nơi chốn ở quốc tế và nguồn gốc từ nước ngoài.

Ví dụ:

“television” (Tivi) được viết thành “テレビ” (terebi)

tên “Việt Nam” được viết thành “ベトナム” (Betonamu)

“cà chua” được viết thành トマト (tomato)

Katakana lần đầu được sử dụng bởi các nhà sư Phật giáo vòa thế kỷ thứ 9. Gồm 46 âm tiết và được xem như cách viết của phái mạnh, trái ngược với Hiragana. Từ thế kỷ 20, Katakana được dùng chủ yếu để viết những từ vay mượn (không xuất phát từ Trung Quốc), từ tượng thanh và tên quốc tế.

Làm sao để thuộc cả 2 bảng chữ cái tiếng Nhật mà không tốn nhiều thời gian???

Trước khi quyết định học tiếng Nhật mình đã rất băn khoăn không biết có nên theo tiếng Nhật không vì tư tưởng của mình được “khủng bố” từ các bạn khác rằng:” Tiếng Nhật khó lắm, học bảng chữ cái đã mê ra rồi, học thuộc xong không học mấy tuần lại quên hết”. Nhưng sau đó mình vẫn quyết tâm theo đuổi tiếng Nhật một phần vì đam mê , một phần vì mình muốn khẳng định bản thân. Ngày đầu thật khó khăn vì mình chưa có phương pháp học hiệu quả, viết thật nhiều nhưng thấm chẳng bao nhiêu.

Mình đã quyết định dành hẳn một buổi để tìm kiếm phương pháp học hiệu quả và thử suy nghĩ xem mình phù hợp với cách nào và áp dụng . Sau đây là một số cách thông dụng và một số cách mình đã sử dụng để học bảng chữ cái hiệu quả .

Có rất nhiều cách để thuộc nhanh hai bảng chữ cái tiếng Nhật
Có rất nhiều cách để thuộc nhanh hai bảng chữ cái tiếng Nhật

Cách học thuộc 2 bảng chữ cái Hiragana và Katakana thông dụng nhất.

– Phương pháp “CƠ BẮP” – Học chữ cái bằng cách viết thật nhiều

Đây là cách thông dụng nhất mà các bạn trẻ thường sử dụng, với tiêu chí ” có công viết chữ có ngày thuộc 2 bảng”. Với phương pháp này bạn sẽ được cung cấp rất nhiều ô vuông

Giấy tập viết, sách luyện chữ tiếng Nhật

Mỗi ngày dành khoảng 30 – 45 phút để hoàn thành 2 trang giấy hoặc viết hai trang trong cuốn sách tập viết tiếng Nhật HiraganaKatakana.

Số trang dành cho 1 bảng chữ cái là 11.

Lưu ý: Bạn phải viết chữ vào giữa ô vuông, khi viết nên đọc nhẩm theo để không quên mặt chữ và cách phát âm.

Nhược điểm lớn của phương pháp này là tốn thời gian, chóng gây ra chán nản và hiệu quả thì thấp nhất.

Học bảng chữ cái qua Flashcard

Đây là phương pháp mà mình dùng không chỉ để học bảng chữ cái mà còn cả chữ Kanji nữa. Theo riêng mình cảm nhận thì hiệu quả và rất phù hợp với mọi người.

  • Đầu tiên là học bảng Hiragana

– Bạn sử dụng tấm bìa cứng, cắt ra thành từng ô vuông nhỏ. Mặt trước ghi chữ cái Hiragana, mặt sau ghi cách đọc bằng Romaji.

– Trộn tất cả các tấm bìa lại với nhau. Học theo từng tấm bìa một.

– Cái nào chưa nhớ hoặc khó nhớ thì các bạn để riêng ra 1 chỗ. Sau đó đọc lại các chữ chưa thuộc mà vừa để ra 1 chỗ. Cứ làm như thế đến khi “tập bìa bị để ra vì chưa thuộc” không còn 1 cái nào là ok/

  • Học bảng chữ cái Katakana.

– Bạn cũng viết chữ katakana ở mặt trên tấm bìa. Nhưng lần này mặt sau là chữ Hiragana tương ứng. Như vậy bạn có thể vừa học được Katakana và trần được lại Hiragana. Hơn nữa điều này giúp bạn tránh nhầm lẫn 2 bảng chữ cái với nhau về sau,sau khi học thuộc hết chúng.

Ưu điểm :hơn hẳn cách truyền thống, hiệu quả rất tốt, rút ngắn thời gian học tiếng Nhật .

Nhược điểm của cách này là bạn chỉ thuộc mặt chữ nhưng khó khăn khi viết vì thế hãy kết hợp giữa flashcard và viết, đọc đến flashcard nào thì viết lại chữ của flashcard đó để đạt được hiệu quả nhất.

Học chữ cái qua hệ thống Online

Mở đầu bằng việc dạy mặt chữ, sau đó đến phần luyện tập, thay đổi thứ tự các chữ cái… cứ lần lượt qua hết bài tập, bạn sẽ nhanh chóng nhớ đc cả 2 bảng. Hình ảnh sinh động sẽ không khiến bạn cảm thấy quá nản.

Tìm những người bạn để học cùng

Sẽ thật không tồi khi bạn ở trong một team nơi mọi người có thể chia sẻ kinh nghiệm học, giúp nhau luyện tập cùng tiến bộ. Học cùng với bạn bè sẽ có cảm giác vui vẻ, tinh thần sảng khoái, một chút ganh đua sẽ giúp bạn học nhanh hơn bao giờ hết.

Hy vọng các bạn mới bắt đầu học tiếng Nhật sau khi đọc qua bài viết này sẽ biết được tiếng Nhật có bao nhiêu bảng chữ cái và có cái nhìn tổng quát về ý nghĩa và cách dùng chính của hai bảng chữ cái tiếng Nhật là Hiragana và Katakana. Chúc các bạn học tốt bảng chữ cái tiếng Nhật.

Ngoài ra, các bạn cần tư vấn về sách học tiếng Nhật, vui lòng inbox cho Mcbooks để được hỗ trợ và nhận ưu đãi giảm giá lên tới 28%.

Mcbooks tự hào là nhà xuất bản sách học tiếng Nhật hàng đầu tại Việt Nam.

Mcbooks.vn

/* Remnove chat fb */
001-messenger