Posted on

Ngữ pháp tiếng Nhật bài 48 trong giáo trình Minna no Nihongo với chủ điểm ngữ pháp là Động từ sai khiến. Nội dung bài học sẽ hướng dẫn bạn cách biểu thị sự cho phép hoặc không cho phép người dưới làm một việc gì đó hay yêu cầu người khác làm việc gì.

Cùng Mcbooks học ngữ pháp tiếng Nhật bài 48 qua bài viết dưới đây nhé!

I. Ngữ pháp tiếng Nhật bài 48

1. Động từ sai khiến

Cách tạo ra động từ sai khiến (tham khảo phần 練習A1, Bài 48, trang 188 của Quyển chính)

Động từ sai khiến
Thể lịch sự Thể thông thường
I いきます いかせます いかせる
II たべます たべさせます たべさせる
III きます

します

こさせます

させます

こさせる

させる

Động từ sai khiến được chia cách như động từ nhóm II với các thể như thể nguyên dạng (thể từ điển), thểない, thể てv.v..

Ví dụ: いかせる, いかせない), いかせて

Ngữ pháp tiếng Nhật bài 48 trong giáo trình Minna no Nihongo với chủ điểm ngữ pháp là Động từ sai khiến
Ngữ pháp tiếng Nhật bài 48 trong giáo trình Minna no Nihongo với chủ điểm ngữ pháp là Động từ sai khiến

2. Câu động từ sai khiến

Có hai loại câu động từ sai khiến tùy theo trợ từ biểu thị chủ thể của động từ là [を] hay [に]. Trong trường hợp động từ có dạng ban đầu là nội động từ như ở phần 1) dưới đây, thì chúng ta dùng trợ từ [を] để biểu thị, còn nếu là ngoại động từ như ở phần 2) thì dùng [に].

+ 1) Danh từ (người) を Động từ sai khiến (nội động từ) để/cho danh từ (người) động từ (nội động từ)

1. 部長は加藤さんを大阪へ 出張させます。Trưởng phòng cho anh Sato đi công tác Osaka.

2. わたしは娘を自由に遊ばせました。Tôi đã để con gái chơi tự do.

[Chú ý] Trừ trường hợp ngoại lệ khi nội động từ đi kèm với [を], như ở ví dụ 3) dưới đây, thì chủ thể của động từ được biểu thị bằng [に], còn nếu không có phần mang trợ từ [を] đi kèm thì về nguyên tắc chúng ta dùng trợ từ [を] như ở ví dụ (4) .

3. わたしは子どもに道の右側を歩かせます。Tôi cho con đi bộ bên phải đường.

4. わたしは子どもを歩かせます。Tôi cho con đi bộ.

+ 2) Danh từ (người)  にDanh từ を Động từ sai khiến (ngoại động từ) để/cho danh từ (người)  động từ (ngoại động từ)

5. 朝は忙しいですから、娘に朝ごはんの準備を手伝わせます。Vì bận vào buổi sáng, nên tôi cho con gái chuẩn bị bữa sáng.

6. 先生は生徒に自由に意見を言わせました。Thầy giáo cho học sinh tự do phát biểu ý kiến.

3. Cách dùng thể sai khiến

Động từ sai khiến biểu thị một trong hai nghĩa là “bắt buộc” hoặc “cho phép”. Nó được dùng trong những trường hợp khi mà quan hệ trên dưới rõ ràng, ví dụ như bố mẹ-con cái, anh trai-em trai, cấp trên cấp dưới v.v., và người trên bắt buộc hoặc cho phép người dưới làm một việc gì đó. (1), (5) là các ví dụ về bắt buộc, còn (2), (6) là các ví dụ về cho phép.

Tuy nhiên, trong trường hợp người trong một nhóm (ví dụ công ty) nói với người ngoài về việc cho người ở trong cùng nhóm với mình làm một việc gì đó, thì câu sai khiến được dùng bất kể quan hệ trên dưới thế nào. Ví dụ dưới đây thể hiện điều đó.

7. 駅に着いたら、お電話をください。Khi đến ga thì anh gọi điện cho tôi.

8. 係の者を迎えに行かせますから。Tôi sẽ cho nhân viên ra đón.

・・・わかりました。… Vâng, được rồi.

[Chú ý 1] Trong trường hợp người dưới cho người trên làm một việc gì đó, nếu quan hệ trên dưới rõ ràng thì chúng ta dùng [Động từ thể ていただきます]. Còn nếu quan hệ là ngang bằng, hoặc quan hệ trên dưới không rõ ràng thì chúng ta dùng [Động từ thể もらいます].

8. わたしは部長に説明していただきました。 Tôi nhờ trưởng phòng giải thích cho.

9. わたしは 友達に説明してもらいました。Tôi nhờ bạn giải thích cho.

[Chú ý 2] Như chúng ta thấy ở ví dụ (8), thông thường thì động từ sai khiến không dùng để nói trong trường hợp người dưới cho người trên làm một việc gì đó. Cũng có ngoại lệ đối với trường hợp này, khi mà động từ là động từ chỉ tình cảm, tâm trạng [như あんしんする, しんぱいする、がっかりす,   (vui, mừng), t^ LE (buồn), 5 – 6 (giận, cáu) v.v.] thì chúng ta cũng có thể dùng thể sai khiến như ở ví dụ (0 dưới đây. Tuy nhiên nội dung này chúng ta không học trong quyển sách này.

10. 子どものとき、体が弱くて、母を心配させました。 Hồi còn nhỏ, vì sức khỏe yếu nên tôi làm mẹ lo lắng.

4. Động từ sai khiến thể ていただけませんか làm ơn ~

Ở Bài 26 chúng ta đã học mẫu câu [~ ていただけませんか]. Đây là mẫu câu dùng để nhờ ai đó làm một việc gì đó cho mình. Khi muốn yêu cầu ai đó cho phép mình làm việc gì đó thì chúng ta dùng「Động từ sai khiến thểていただけませんか」.

11. コピー機の使い方を教えていただけませんか。Anh/Chị làm ơn chỉ cho tôi cách dùng máy photocopy có được không? (Bài 26)

12. 友達の結婚式があるので、早退させていただけませんか。 Tôi phải đi dự đám cưới bạn. Cho phép tôi về sớm. (Bài 48)

Ở ví dụ 11 thì người “chỉ (あしえる)” là người nghe, còn ở ví dụ 2 thì người “về sớm (そうたいする)” là người nói.

II. Bài tập ngữ pháp tiếng Nhật bài 48

Đọc thử nội dung sách Mindmap Ngữ pháp tiếng Nhật – Học ngữ pháp tiếng Nhật bằng sơ đồ tư duy tại: https://drive.google.com/file/d/1yKTDCKpLt-S9QoYP0XDKS2uwSKkedGAm/view

Trên đây là toàn bộ kiến thức ngữ pháp tiếng Nhật bài 48 trong giáo trình Minna no Nihongo 2. Hi vọng chúng sẽ giúp bạn biết cách biểu thị sự cho phép hoặc không cho phép người dưới làm một việc gì đó hay yêu cầu người khác làm việc gì.

Để học tốt tiếng Nhật, bạn cũng nên tham khảo thêm các cuốn sách học tiếng Nhật khác của Mcbooks để củng cố tất cả các kỹ năng Nghe – Nói – Đọc – Viết của mình nhé!

Mcbooks tự hào là nhà xuất bản sách học tiếng Nhật hàng đầu tại Việt Nam.

Mcbooks.vn

/* Remnove chat fb */
001-messenger