Paraphrasing là một kỹ năng rất quan trọng và cực kì hữu dụng để làm tốt 2 phần thi Reading (Đọc hiểu) cũng như Writing (Viết bài). Hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu kỹ năng Paraphrasing để hiểu rõ và sử dụng thành thục kỹ năng này.
Paraphrasing được hiểu là cách diễn đạt một đoạn văn viết hoặc một đoạn văn nói bằng từ vựng và cấu trúc khác mà không làm thay đổi nghĩa của đoạn văn gốc. Kỹ năng Paraphrasing thường được sử dụng nhiều trong phần Reading (Đọc hiểu) và Writing (Viết bài), đặc biệt khi các bạn học lên những cấp cao hơn về tiếng Anh kỹ năng này rất quan trọng trong việc viết Research Statement (Luận văn), hay bất cứ một văn bản nào. Cho nên việc nắm bắt rõ cách sử dụng kỹ năng này là cực kì quan trọng cho nhuengx người học tiếng Anh.
Để hiểu một chút về Paraphrasing, bạn hãy cùng đọc 2 câu sau:
1, The hardest woodwind instrument to learn is the oboe
2, The oboe is the most difficult woodwind instrument to master.
Bạn có thể thấy 2 câu trên đều cùng mang 1 nghĩa đó là Oboe là nhạc cụ hơi bằng gỗ khó chơi nhất, nhưng có thể thấy cấu trúc cũng như từ vựng của 2 câu không giống nhau trừ 2 từ nội dung là Oboe và woodwind instrument. Nói sơ qua như vậy để các bạn hiểu được để nắm rõ cách sử dụng kỹ năng Paraphrasing, bạn cần biết các kỹ thuật sau:
Sử dụng từ đồng nghĩa (synonym)
Đây là kỹ thuật cơ bản nhất và cũng là phổ biến nhất trong kỹ năng Paraphrasing. Để thực hiện hiệu quả kỹ thuật này bạn cần phải có một kiến thức tốt về từ vựng để nắm bắt những từ đồng nghĩa với những từ bạn muốn chuyển đổi. Ví dụ như với từ a car exhibition, bạn có thể đổi thành an auto show (đều mang nghĩa là triển lãm ô tô) hay false answer, bạn có thể đổi thành invalid solution (đều mang nghĩa là câu trả lời sai).
Khi thành thạo việc sử dụng các từ đồng nghĩa này, bạn có thể thực hiện kỹ thuật này trên các cụm từ hay cả một câu. Chẳng hạn như cụm từ to indentify problems in the system – có nghĩa là xác định các vần đề trong hệ thống, chúng ta có thể đổi thành to expose defects in the system với nghĩa tương tự. Giờ hay thử với một câu đầy đủ: Vehicular access will be temporarily restricted – tức là lối vào dành cho xe cộ tạm thời bị đóng, ta sẽ đổi thành như sau: The road will be closed for a certain period of time – nghĩa là con đường sẽ bị đóng trong một khoảng thời gian nhất định.
Sử dụng từ trái nghĩa (Antonym)
Là một kỹ thuật cũng giống việc sử dụng từ đồng nghĩa, nhưng ở đây công cụ của bạn sẽ là những từ trái nghĩa. Đây là một kỹ thuật không dễ và nếu sử dụng không tốt sẽ mang lại hậu quả nghiêm trọng, nhưng khi được sử dụng tốt công dụng của kỹ thuật này là không phải bàn. Khi sử dụng từ trái nghĩa, chúng ta sẽ áp dụng kỹ thuật này với cụm từ và cả câu.
Ví dụ với cụm từ, thì với to encourage better attendance – tức là khuyến khích sự tham dự đông hơn, có thể thay thế bằng to have fewer absent (có ít sự vắng mặt hơn). Còn với một câu, ta có The construction will improve the traffic flow (Công trình sẽ cải thiện luồng giao thông) , giờ đổi thành The construction will ease traffic congestion (Công trình sẽ giảm việc tắc đường). Đều mang cùng một nghĩa nhưng từ ngữ lại đối lập mang lại sự tươi mới trong đoạn văn của bạn so với nguyên tác.
Chuyển danh từ cụ thể sang danh từ chung
Kỹ thuật này không khác là mấy so với việc sử dụng từ đồng nghĩa, nhưng ở đây chúng ta phải sử dụng những danh từ chung mang ý nghĩa bao quát thay vì một danh từ cụ thể mang nghĩa tương đương. Ví dụ với từ Marketing Agency mang nghĩa cụ thể là Phòng Marketingthì ta có thể thay thế bằng Office Department, có nghĩa bao quát hơn là bộ phận trong công ty. Việc sử dụng kỹ thuật này nhằm làm mở rộng ý cho câu và tăng sự liên tưởng cho người đọc.
Ta cũng sẽ có chuyển danh từ trong cụm từ và trong một câu. Với một cụm từ, ta có thể thay thế polar bear and Siberian tigers bằng rare and endangered species (những loài động vật quý hiếm cần bảo tồn). Còn với một một câu, với He bought a microwave oven, ta sẽ thay thế bằng He purchased a kitchen appliance. Đối với bài đọc, đây là kỹ thuật người ra đề rất hay dùng để khiến bạn gặp khó khăn trong việc tìm câu trả lời, còn đối với một bài viết bạn chỉ nên sử dụng kỹ thuật này trong những trường hợp đặc biệt chứ không nên sử dụng nhiều.
Chuyển danh từ chung sang danh từ cụ thể
Kỹ thuật đối lập với chuyển danh từ cụ thể sang danh từ chung, chúng ta sẽ phải sử dụng danh từ mang nghĩa cụ thể để thay thế cho các danh từ chung mang nghĩa bao quát. Ví dụ như với từ fossil fuels, ta có thể thay thế bằng coal, oil and gas (đều là các loại nhiên liệu hóa thạch) hay footwear bằng shoes, sandals and boots (đều là những đồ đi ở chân). Mục đích của kỹ thuật này làm nghĩa của câu trở nên cụ thể hơn giúp người đọc hiểu sâu hơn về một vấn đề bạn đang nói đến.
Đối với một câu, kỹ thuật này có thể áp dụng như sau, My friend often goes to his collage by public transportation (Bạn tôi thường đến trường bằng phương tiên công cộng) ta sẽ thay thế bằng My friend goes to his collage by bus many times (Bạn tôi đến trường nhiều lần bằng xe bus). Vẫn mang nghĩa tương đương nhưng cụ thể hơn.
Thay đổi từ loại
Mấu chốt của kỹ thuật này là đảo vị trí các từ trong câu nhưng không gây ra sự xáo trộn về nghĩa. Chẳng hạn với từ to dress comfortably, chúng ta có thể thay thế bằng to wear comfortable clothing (nghĩa vẫn là mặc thật thoải mái), bạn có thể thấy các từ vẫn như thế chỉ bị đổi vị trí và trở thành các loại từ khác nhưng vẫn không có sự khác nhau về nghĩa. Một ví dụ khác đó là, to take occasional walks, ta đổi thành to walk occasionally (nghĩa đều là thỉnh thoảng đi dạo).
Với một câu cụ thể, ta có thể thay thế câu We guarantee your information is confidential, bằng We guarantee the confidentiality of your information (mang nghĩa là đảm bảo sự bí mật của thông tin cá nhân). Kỹ thuật này không đòi hỏi bạn phải có kiến thức rộng về từ vựng như khi sử dụng từ đồng-trái nghĩa hay chuyển danh từ, nhưng bạn cần hiểu biết thêm về ngữ pháp để có thể sử dụng thành thục.
Sử dụng cấu trúc câu khác nhau
Kỹ thuật rất khác biệt vì nó là sự tổng hợp của tất cả các kĩ thuật trên, và điều đặc biệt đó là câu thay thế cho câu gốc khác biệt hoàn toàn về từ và chỉ giữ lại nghĩa gốc. Ví dụ như câuStreet parking is available, but limited, với kỹ thuật này có thể đổi thành Visitors may have difficulty finding a place to park. ở câu gốc nghĩa là Có thể đỗ xe trên phố nhưng sẽ bị giới hạn, với câu chuyển thì là Khách có thể sẽ gặp khó khăn trong việc kiếm một chỗ đỗ xe. Bạn có thể thấy rằng 2 câu hoàn toàn khác biệt về từ ngữ đến cấu trúc ngữ pháp nhưng vẫn mang nghĩa việc đỗ xe có thể khó khăn, dù vẫn có một số chỗ khác biệt ở đây.
Một ví dụ khác, đó là Competitive salary based on the level of prior experience, có nghĩa là mức lương cạnh tranh căn cứ vào kinh nghiệm có được, khi đổi sang câu mới sẽ thành Pay depends on how much experience the applicant has, tương tự với nghĩa gốc là Tiền lương phụ thuộc vào kinh nghệm mà ứng viên có được. Có thể thấy kỹ thuật này đòi hỏi bạn có kiến thức tốt về ngữ pháp lẫn từ vựng cùng khả năng liên tưởng tốt, một khi thưc hiện tốt kỹ nawg này tức là bạn đã làm chủ được kỹ năng Paraphrasing rồi đấy.
5 kỹ thuật trên là tất cả cách sử dụng của kỹ năng Paraphrasing. Hy vọng rằng sau khi đọc xong, tất cả các bạn sẽ hiểu và nắm bắt được cách dùng của từng kỹ thuật, qua đó chinh phục các bài Reading và Writing của các kì thi tiếng Anh cũng như phục vị cho việc sử dụng tiếng Anh sau này.
Các bạn có thể tìm hiểu thêm ở cuốn sách “Rèn kỹ năng làm bài Đọc hiểu môn tiếng Anh”, cuốn sách mới nhất của cô Mai Phương do công ty cổ phần sách MCBooks – chuyên sách ngoại ngữ độc quyền phát hành.
Related Posts