Ngữ pháp tiếng Nhật bài 14 trong giáo trình Minna no Nihongo với chủ điểm ngữ pháp là Chia cách động từ. Nội dung bài học sẽ hướng dẫn bạn cách nhờ vả, sai khiến hoặc khuyên nhủ người nghe, nêu ra đề nghị làm một việc gì đó cho người nghe hay biểu thị một hành động đang diễn ra…
Hãy cùng Mcbooks học ngữ pháp tiếng Nhật bài 14 qua bài viết dưới đây nhé!
Tham khảo thêm: Từ vựng tiếng Nhật bài 14 trong giáo trình Minna no Nihongo
I. Ngữ pháp tiếng Nhật bài 14
1. Chia cách động từ
Động từ trong tiếng Nhật có đuôi thay đổi. Người ta gọi đây là chia cách động từ. Chúng ta có thể tạo ra nhiều câu với ý nghĩa khác nhau bằng cách đặt đằng sau dạng chia cách của động từ những đuôi khác nhau. Căn cứ vào cách chia động từ được phân ra làm ba nhóm.
2. Các nhóm động từ
1) Động từ nhóm I
Động từ thuộc nhóm này có âm cuối của thể ます là âm thuộc dãy い (xem thêm phần [かなど拍], trang 2 của Quyển chính).
かきます viết
のみます uống
2) Động từ nhóm II
Hầu hết động từ thuộc nhóm này có âm cuối của thể ます là âm thuộc dãy え, nhưng cũng có một số là thuộc dãy い.
たべますăn
みせます cho xem
みます xem
3) Động từ nhóm III
Các động từ của nhóm này là [します], [danh từ mang tính hành động + します, và [きます」.
3. Thể て của động từ
Cách chia động từ ở thể mà có âm cuối là [て] hoặc [で] được gọi là thể て. Cách lập ra thể て theo nhóm của động từ như sau. (xem thêm phần 練習, Bài 14, trang 116 của Quyển chính).
- 1) Nhóm I: Tùy vào âm cuối của thể ます mà thể て sẽ như ở phần 練習. Chú ý có một ngoại lệ là đối với động từ [いきます] thì thể て là [いつて].
- 2) Nhóm II: Thêm [て] vào sau thể ます.
- 3) Nhóm III: Thêm [て] vào sau thể ます.
4. Động từ thể て ください hãy ~
Mẫu câu này được dùng khi người nói muốn nhờ vả, sai khiến hoặc khuyên nhủ người nghe. Khi nói với người trên thì không dùng mẫu câu này với ý nghĩa sai khiến. Dưới đây là những ví dụ về mẫu câu này với ý nghĩa nhờ vả, sai khiến và khuyên nhủ.
1. すみませんが、この漢字の読み方を教えてください。 Xin lỗi, hãy chỉ cho tôi cách đọc chữ Hán này.
2. ここに住所と名前を書いてください。Anh/Chị viết địa chỉ và tên vào đây.
3. ぜひ遊びに来てください。Anh/Chị đến chơi nhé. (Bài 25)
Như đã thấy ở Ví dụ (1) khi dùng mẫu câu này với ý nghĩa nhờ vả thì thường thêm [すみませんが] vào trước phần [~ て ください]. Khi thêm như thế thì câu sẽ mang sắc thái lịch sự hơn, và thích hợp khi dùng để nhờ vả ai đó điều gì.
5. Động từ thể て います đang ~
Mẫu câu này biểu thị một hành động đang diễn ra.
4. ミラーさんは今電話をかけています。Bây giờ anh Miller đang gọi điện thoại.
5. 今雨が降っていますか。Bây giờ trời có mưa không?
はい、降っています。Có, trời đang mưa.
いいえ、降っていません。Không, trời không mưa.
6. Động từ thể ます ましょうか ~ nhé
Mẫu câu này dùng khi người nói muốn nêu ra đề nghị làm một việc gì đó cho người nghe.
6. A: あしたも来ましょうか。A : Ngày mai tôi đến nhé.
B: ええ、10時に来てください。 B: Vâng, ngày mai anh/chị đến vào lúc 10 giờ.
7. A: 傘を貸しましょうか。A : Tôi cho anh/chị mượn ô nhé.
B: すみません。 お願いします。B : Cám ơn anh. Nhờ anh.
8. A: 荷物を持ちましょうか。A : Tôi mang hành lý giúp anh/chị nhé.
B: いいえ、けっこうです。B : Không, tôi mang được ạ.
Ở ví dụ (6) thì B nhờ hay sai khiến A khi A đề nghị làm một việc cho B. Ở ví dụ (7) thì B tiếp nhận đề nghị của A với thái độ cám ơn. Còn ở ví dụ (8) thì B từ chối đề nghị của A.
7. Câu 1 が, Câu 2
9. 失礼ですが、 お名前は? Xin lỗi, tên anh là gì ạ? (Bài 1)
10. すみませんが、塩を取ってください。Xin lỗi, làm ơn lấy giúp tôi muối.
Ở Bài 8 chúng ta đã học về trợ từ nối tiếp [が]. Nhưng như ở ví dụ này khi dùng trong [しつれいですが」 hoặc 「すみませんが」 để mở đầu một câu nói thì 「が」 không còn ý nghĩa ban đầu của nó nữa mà chỉ mang ý nghĩa nối tiếp mà thôi.
8. Danh từ が Động từ
Khi muốn miêu tả một hiện tượng tự nhiên thì dùng [が] trước chủ thể đó.
11. 雨が降っています。Trời đang mưa.
II. Bài tập ngữ pháp tiếng Nhật bài 14
1. Chọn từ và chia thể thích hợp
閉めます 貸します 待ちます 来ます 急ぎます
例: すみませんが、 ボールペンを (貸して) ください。
1) 時間がありませんから、(_____)ください。
2) 今忙しいですから、 またあとで (______) ください。
3)荷物が多いですね。 1つ (_______) ましょう。
すみません、お願いします。
4) IMCにこのレポートを (_______) ましょうか
ええ、すぐください。
2. Đọc đoạn văn sau và chọn Đúng – Sai cho câu bên dưới
メール
マリアさん
お元気ですか。毎日暑いですね。わたしと 太郎は今両親の。うちにいます。 両親のうちは 海の近くにあります。
太郎は毎日泳ぎに行きます。時々釣りもします。ここの魚はおいしいです。週末に夫も来ます。
マリアさんもジョゼさん、テレーザちゃんと いっしょに遊びに来てください。駅まで車で迎えに行きます。
いつ来ますか。メールを ください。 待っています。山田友子。
- 山田友子 B. 山田太郎 C.山田一郎 D. マリア・サントス
例: このメールを書きました。 ( A )
1)このメールをもらいました。 (________)
2) 毎日 泳ぎます。 (_________)
3)週末に知子さんの両親のうちへ来ます。(_________)
4) マリアさんとジョゼさんとテレーザちゃんを駅まで迎えに行きます。(_________)
Đọc thử nội dung sách Mindmap Ngữ pháp tiếng Nhật – Học ngữ pháp tiếng Nhật bằng sơ đồ tư duy tại: https://drive.google.com/file/d/1yKTDCKpLt-S9QoYP0XDKS2uwSKkedGAm/view
Trên đây là toàn bộ kiến thức ngữ pháp tiếng Nhật bài 14 trong giáo trình Minna no Nihongo. Hi vọng chúng sẽ giúp bạn biết cách nhờ vả, sai khiến hoặc khuyên nhủ người nghe, nêu ra đề nghị làm một việc gì đó cho người nghe hay biểu thị một hành động đang diễn ra…
Để học tốt tiếng Nhật, bạn cũng nên tham khảo thêm các cuốn sách học tiếng Nhật khác của Mcbooks để củng cố tất cả các kỹ năng Nghe – Nói – Đọc – Viết của mình nhé!
Mcbooks tự hào là nhà xuất bản sách học tiếng Nhật hàng đầu tại Việt Nam.
Related Posts