Biện pháp tu từ từ vựng “Nói quá” và “Nói giảm nói tránh” là hai kiến thức quan trọng các bạn học sinh lớp 8 cần ghi nhớ trong chương trình Ngữ Văn.
Trong bài viết này, Mcbooks sẽ giới thiệu đến các bạn kiến thức chi tiết về hai biện pháp tu từ này. Các bạn hãy cùng lưu lại và học tập nhé!
1. Nói quá
+ Khái niệm
Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng để nhấn mạnh, gây ấn tượng hoặc tăng sức biểu cảm.
Nói quá còn gọi là thậm xưng, khoa trương, phóng đại….
+ Phân loại
– Nói quá quy mô, mức độ, kích thước của sự vật, hiện tượng:
Ví dụ:
Lỗ mũi mười tám gánh lông
Chồng yêu chồng bảo tơ hồng trời cho.
(Ca dao)
– Nói quả đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng:
Ví dụ:
Đêm tháng năm chưa năm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
(Tục ngữ)
+ Tác dụng của nói quá
– Nói quá có tác dụng nhấn mạnh, tạo ấn tượng về nhận thức gây chú ý đặc biệt cho người đọc, người nghe.
Ví dụ: Nó ngồi đến mọc rễ ở đây rồi.
– Nói quá được sử dụng nhiều trong văn học, thể hiện sự châm biếm, trào phúng hoặc làm tăng sức biểu cảm.
Ví dụ:
Bao giờ cây cải làm đình
Gỗ lim làm ghém thì mình lấy ta
(Ca dao)
– Cách nói quá cũng được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày nhằm nhấn mạnh ý hoặc biểu cảm.
Ví dụ: Anh làm tôi ngượng chín cả mặt.
2. Nói giảm nói tránh
+ Khái niệm
Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển làm giảm nhẹ quy mô, mức độ của sự vật, hiện tượng, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.
Ví dụ 1:
Bác Dương thôi đã thôi rồi,
Nước mây man mặc ngậm ngùi lòng ta.
(Khóc Dương Khuê – Nguyễn Khuyến)
Trong ví dụ này, “thôi rồi ” là chỉ cái chết. Tác giả dùng cách nói giảm, nói tránh để giảm cảm giác đau buồn khi người bạn qua đời.
Ví dụ 2:
Con ở miền Nam ra thăm lăng Bắc
(Viếng lăng Bác – Viễn Phương)
Cách dùng từ “thăm ” (không dùng từ “viếng”) làm giảm nhẹ nỗi đau mất Bác, khẳng định bác vẫn còn sống với dân tộc Việt Nam, đồng thời gợi sự thân mật, gần gũi.
+ Cách tạo phép nói giảm nói tránh
– Tạo phép nói giảm nói tránh dựa trên hiện tượng chuyển nghĩa do biện pháp ẩn dụ.
Ví dụ:
Bác đã đi rồi sao, Bác ơi!
Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời
(Bác ơi! – Tố Hữu)
– Sử dụng các từ đồng nghĩa:
Ví dụ: Từ chết có thể được thay thế bằng các từ đồng nghĩa như: từ trần, khuất núi, mất……
– Sử dụng cách nói phủ định để nói giảm nói tránh.
Ví dụ: Bức tranh này không được đẹp lắm.
+ Tác dụng của nói giảm nói tránh
- Tránh cách nói thô tục, ghê rợn hoặc mất lịch sự.
- Khi muốn phê bình ai đó, cách nói giảm nói tránh sẽ giúp họ dễ tiếp thu hơn.
- Trong một số trường hợp cần nói thẳng thắn, chân thành thì việc sử dụng nói giảm nói tránh là không cần thiết.
3. So sánh
+ Khái niệm
So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng.
+ Tác dụng
Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự vật được nhắc tới, khiến cho câu văn thêm phần sinh động, gây hứng thú với người đọc.
+ Dấu hiệu nhận biết
Dấu hiệu nhận biết: Có các từ ngữ so sánh: “là”, “như”, “bao nhiêu…bấy nhiêu”. Tuy nhiên, các em nên lưu ý một số trường hợp, từ ngữ so sánh bị ẩn đi.
+ Ví dụ:
- Trẻ em như búp trên cành
- Người ta là hoa đất
- “Trường Sơn: chí lớn ông cha
- Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào”.
4. Nhân hóa
+ Khái niệm
Là biện pháp tu từ sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ,… vốn dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, con vật,…
+ Tác dụng
Làm cho sự vật, đồ vật, cây cối trở nên gần gũi, sinh động, thân thiết với con người hơn
+ Dấu hiệu nhận biết
Các từ chỉ hoạt động, tên gọi của con người: ngửi, chơi, sà, anh, chị,…
+ Ví dụ:
- “ Chị ong nâu nâu nâu nâu/ chị bay đi đâu đi đâu”
- Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Kiến thức về biện pháp tu từ từ vựng trong chương trình Ngữ Văn lớp 8 kèm bài tập thực hành được biên soạn rất đầy đủ và chi tiết trong cuốn sách Làm chủ kiến thức Ngữ Văn lớp 8.
Các bạn cần tư vấn thêm về bộ sách này vui lòng inbox cho Mcbooks ngay và nhận ưu đãi giảm giá lên tới 28% nhé!
Mcbooks tự hào là nhà xuất bản sách tham khảo cho học sinh hàng đầu tại Việt Nam.
Related Posts