Posted on

Ngữ pháp tiếng Nhật bài 20 trong giáo trình Minna no Nihongo với chủ điểm ngữ pháp là Cách nói kiểu lịch sự và cách nói kiểu thông thường của người Nhật. Nội dung bài học sẽ hướng dẫn bạn phân biệt kiểu lịch sự và kiểu thông thường kèm ví dụ cực kì chi tiết.

Cùng Mcbooks học ngữ pháp tiếng Nhật bài 20 qua bài viết dưới đây nhé!

Tham khảo thêm: Từ vựng tiếng Nhật bài 20 trong giáo trình Minna no Nihongo

I. Ngữ pháp tiếng Nhật bài 20

1. Kiểu lịch sự và kiểu thông thường

Trong câu của tiếng Nhật có hai kiểu là kiểu lịch sự và kiểu thông thường.

kiểu lịch sự

kiểu thông thường

あした 東京へ行きます。

Ngày mai tôi đi Tokyo.

あした 東京へ行く。

Ngày mai tôi đi Tokyo.

毎日 忙しいです。

Hàng ngày tôi bận.

毎日 忙しい。

Hàng ngày tôi bận.

相撲が好きです。

Tôi thích Sumo.

相撲が好きだ。

Tôi thích Sumo.

富士山に登りたいです。

Tôi muốn leo núi Phú Sĩ.

富士山に登りたい。

Tôi muốn leo núi Phú Sĩ.

ドイツへ行ったことがありません。

Tôi chưa từng đi Đức.

ドイツへ行ったことがない。

Tôi chưa từng đi Đức.

Thể của vị ngữ có các từ [です, ます] đi kèm được dùng trong câu kiểu lịch sự gọi là thể lịch sự, còn thể của vị ngữ được dùng trong câu kiểu thông thường gọi là thể thông thường (tham khảo phần 練習 A1, Bài 20, trang 166 của Quyển chính).

Ngữ pháp tiếng Nhật bài 20 trong giáo trình Minna no Nihongo với chủ điểm ngữ pháp là Cách nói kiểu lịch sự và cách nói kiểu thông thường của người Nhật.
Ngữ pháp tiếng Nhật bài 20 trong giáo trình Minna no Nihongo với chủ điểm ngữ pháp là Cách nói kiểu lịch sự và cách nói kiểu thông thường của người Nhật.

2. Phân biệt kiểu lịch sự và kiểu thông thường

1) Kiểu lịch sự là cách nói lịch sự có thể dùng được trong mọi văn cảnh và đối với bất cứ ai. Chính vì thế đây là kiểu được dùng phổ biến nhất trong hội thoại hàng ngày với những người có quan hệ không thân. Kiểu lịch sự được dùng để nói với người lần đầu gặp, người lớn tuổi hơn, hoặc với người bằng tuổi nhưng không thân lắm. Ngay cả đối với người kém tuổi nhưng không thân thì cũng có khi dùng kiểu lịch sự để nói. Đối với bạn bè thân, đồng nghiệp, hoặc người trong gia đình thì dùng kiểu thông thường. Trong thực tế để sử dụng thành thạo kiểu thông thường thì phải chú ý đến tuổi của người mình giao tiếp, đến mối quan hệ trên dưới giữa mình và người mình giao tiếp. Nếu dùng kiểu thông thường không đúng thì có thể dẫn đến mất lịch sự với người mình giao tiếp, vì thế nếu không rõ phải dùng như thế nào thì an toàn hơn hết là nên dùng kiểu lịch sự.

2) Khi viết thì thường dùng kiểu thông thường. Nói chung, người ta hay dùng kiểu thông thường trong báo chí, sách, luận văn và ghi chép của cá nhân như nhật ký v.v.. Còn trong thư từ thì dùng kiểu lịch sự để viết.

3. Hội thoại dùng kiểu thông thường

1) Trong câu nghi vấn của kiểu thông thường thì trợ từ [か] ở cuối câu thường được lược bỏ, và từ cuối cùng của câu được phát âm với giọng cao hơn như [のむ (↑)].

1. コーヒーを飲む?(↑) Cậu uống cà-phê không?

うん、飲む。 (↓) Ừ, tớ uống.

2) Trong câu nghi vấn danh từ hoặc tính từ đuôi な thì từ [だ], thể thông thường của [です], bị lược bỏ. Trong câu trả lời ở thể khẳng định thì [だ] cũng thường bị lược bỏ vì nếu không thì nó sẽ mang sắc thái quả quyết quá. Cũng có khi trợ từ được thêm vào cuối câu để làm cho sắc thái câu trở nên mềm mỏng hơn. Nữ giới thì ít khi dùng cách nói [だ].

2. 今晚 暇?

Tối nay cậu rỗi không? (dùng cho cả nam và nữ)

うん、 暇/ 暇だ/ 暇だよ。Ừ, có rỗi.(dùng cho nam)

うん、 暇/暇よ。Ừ, có rỗi.(dùng cho nữ)

ううん、暇じゃない。Không, không rỗi.(dùng cho cả nam và nữ)

3) Trong câu với kiểu thông thường các trợ từ nhiều khi bị lược bỏ nếu ý nghĩa được hiểu rõ trong văn cảnh.

3. ごはん[] 食べる? Ăn cơm không?

4. あした 京都[へ] 行かない? Ngày mai di Kyoto không?

5. このりんご[は] おいしいね。Táo này ngon nhỉ.

6. そこにはさみ [が] [ある? Ở đó có kéo không?

Tuy nhiên, các trợ từ như [で、 に、 から、 まで、と] thì không lược bỏ vì nếu không thì câu sẽ không rõ nghĩa được.

4) Trong câu với kiểu thông thường thì chữ [い] trong mẫu câu [ động từ thể ている] nhiều khi cũng bị lược bỏ.

7. 辞書、持って [い] る? Cậu có từ điển không?

うん、持って [い]る。Ừ, tớ có.

ううん、持って [い]ない。Không, tớ không có.

5) けど

[けど] có nghĩa giống [が], và thường được dùng trong hội thoại. (tham khảo mục 7 của Bài 8 và mục 7 của Bài 14)

8. そのカレーライス [は] おいしい? Món cơm ca-ri đó có ngon không?

うん、辛いけど、おいしい。Ừ, tuy hơi cay nhưng ngon.

9. 相撲のチケット[が] あるけどいっしょに行かない? Tôi có vé xem Sumo, anh/chị có đi xem cùng với tôi không?

いいね。Hay quá nhỉ.

II. Bài tập ngữ pháp tiếng Nhật bài 20

1. Chia thể 普通形cho các từ được gạch chân bên dưới

例:図書館で本を借ります。 (借りる)

1) きのう 家族に電話をかけましたか。(________)

2)わたしは大阪に住んでいます。(________)

3) もう帰ってもいいですか。(________)

4)東京へ遊びに行きます。 (________)

5)ビザをもらわなければなりません。(________)

6)ここで たばこを吸ってはいけません。(_________)

7) 漢字を読むことができません。(_________)

8) 刺身を食べたことがありません。(_________)

9)時間とお金が欲しいです。(_________)

10)ここはきれいな海でした。(_________)

2. Đọc đoạn văn và điền từ thích hợp

日記

1月1日 金曜日曇り

田中君、高橋君といっしょに京都の神社へ行った。古くて、大きい 神社だった。人が多くて、にぎやかだった。

着物の 女の人がたくさんいた。 とても きれいだった。君と 高橋君は神社の前の箱にお金を入れた。それから みんなで写真を撮ったり、お土産を買ったりした。

天気はあまりよくなかったが、暖かかった。うちへ帰ってから、アメリカの家族に 電話をかけた。 みんな元気だった。

ミラーさんは木村さんにメールを送りました。

木村さん 毎日寒いですね。お正月はどうでしたか。

わたしは 1月 1日に友達と 例) (京都の神社へ 行きました)。 天気はあまりよ くなかったですが、1) (_______)。神社は人が多くて、 2) (_______) (______)。着物の女の人 をたくさん見ました。 とても 3) (______)。神社で写真を 4)(______)ます。

ミラー

Đọc thử nội dung sách Mindmap Ngữ pháp tiếng Nhật – Học ngữ pháp tiếng Nhật bằng sơ đồ tư duy tại: https://drive.google.com/file/d/1yKTDCKpLt-S9QoYP0XDKS2uwSKkedGAm/view

Trên đây là toàn bộ kiến thức ngữ pháp tiếng Nhật bài 20 trong giáo trình Minna no Nihongo. Hi vọng chúng sẽ giúp bạn biết cách nói kiểu lịch sự và cách nói kiểu thông thường của người Nhật

Để học tốt tiếng Nhật, bạn cũng nên tham khảo thêm các cuốn sách học tiếng Nhật khác của Mcbooks để củng cố tất cả các kỹ năng Nghe – Nói – Đọc – Viết của mình nhé!

Mcbooks tự hào là nhà xuất bản sách học tiếng Nhật hàng đầu tại Việt Nam.

Mcbooks.vn

/* Remnove chat fb */
001-messenger