Posted on

Thì hiện tại tiếp diễn trong tiếng Anh được sử dụng để diễn tả một hành động đang xảy ra tại thời điểm nói.

Các câu hỏi liên quan đến thì hiện tại tiếp diễn chiếm khoảng 20% trong các bài thi tiếng Anh, vì thế các bạn cần nắm chắc kiến thức về thì này để tránh làm sai và mất điểm đáng tiếc.

Dưới đây là tất tần tật kiến thức về thì hiện tại tiếp diễn. Các bạn hãy lưu lại để ôn tập nhé!

I. Cấu trúc thì hiện tại tiếp diễn

Thể khẳng định: S + am/is/are + V-ing

Câu khẳng định thì hiện tại tiếp diễn
Câu khẳng định thì hiện tại tiếp diễn

Thể phủ định: S + am/is/are + not + V-ing

Câu phủ định thì hiện tại tiếp diễn
Câu phủ định thì hiện tại tiếp diễn

Dạng câu hỏi khẳng định: Am/Is/Are + S + V-ing?

Dạng câu hỏi phủ định:

  • Am + I + not + V-ing? hoặc Aren’t + I + V-ing? (dạng này phổ biến hơn)
  • Isn’t + he/she/it + V-ing?
  • Aren’t + they/you + V-ing?
Câu nghi vấn thì hiện tại tiếp diễn
Câu nghi vấn thì hiện tại tiếp diễn

Ví dụ:

I am giving a lecture. (Tôi đang giảng bài.)

The students are listening to the lecturer. (Sinh viên đang nghe giảng.)

Are you working now? (Bạn có đang làm việc bây giờ không?)

Aren’t you working now? (Bạn có đang không làm việc bây giờ không?)

Whys he working now? (Tại sao anh ta lại làm việc bây giờ?)

Wherere you working now? (Anh đang làm việc ở đâu vậy?)

Lưu ý:

Chủ ngữ

To be Dạng viết tắt
I am

I’m

He

She

It

Danh từ số ít/ không đếm được

is He’s

She’s

It’s

(Danh từ)s

We

You

They

Danh từ số nhiều

are

We’re

You’re

They’re

(Danh từ)s

>>> Xem thêm: Thì hiện tại đơn – Tất tần tật kiến thức về thì hiện tại đơn trong tiếng Anh

II. Cách viết đúng chính tả của động từ ở dạng V-ing

+ Khi động từ tận cùng bằng một e đơn thì bỏ e trước khi thêm “ing”

Ví dụ:

give (đưa) → giving

argue (tranh cãi) → arguing

use (sử dụng) → using

promote (đề bạt, thăng chức) →promoting

observe (quan sát, theo dõi) → observing

stare (nhìn chằm chằm) → staring

gaze (nhìn chằm chằm, nhìn ngây người) → gazing

Ngoại trừ:

  • age (già đi) → ageing
  • dye (nhuộm) → dyeing
  • singe (làm cháy sém) → singeing

+ Những động từ tận cùng bằng “ee”, thêm đuôi -ing.

Ví dụ:

agree (đồng ý) →  agreeing

+ Động từ kết thúc bằng một phụ âm và trước đó là một nguyên âm duy nhất thì gấp đôi phụ âm cuối trước khi thêm “ing” ngoại trừ những động từ kết thúc bằng “y, w, hoặc x”.

Ví dụ:

hít (đánh) → hitting

run (chạy) → running

stop (dừng lại) → stopping

put (đặt, để) → putting

cut (cắt) → cutting

Ví dụ::

plow (cày) → plowing

play (chơi) → playing

fix (sửa) → fixing

+ Động từ có hai âm tiết mà âm tiết thứ 2 kết thúc bằng 1 phụ âm và trước đó là một nguyên âm, và trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2 thì gấp đôi phụ âm cuối trước khi thêm “ing”. Tuy nhiên, với các động từ mà trọng âm không rơi vào âm tiết cuối (âm nhấn mạnh của từ không phải là âm cuối cùng) thì chúng ta chỉ thêm “ing” và không cần nhân đôi phụ âm cuối.

Ví dụ:

admit (thừa nhận) → admitting

enter (vào) → entering

begin (bắt đầu) → beginning

open (mở) → opening

Prefer (thích thú) → preferring

happen (xảy ra) → happening

+ Nếu động từ kết thúc bằng -ie, ta đổi “ie” thành “y” rồi thêm “ing”

Ví dụ:

lie (nằm, nói dối) → lying

die (chết) → dying

III. Cách dùng của thì hiện tại tiếp diễn

+ Diễn tả một hành động đang xảy ra tại thời điểm nói. Thường đi với các trạng từ: now (bây giờ), right now (ngay bây giờ), at the moment (lúc này), currently (hiện tại), presently (hiện tại), at present (hiện tại), for the time bing (lúc này), at the moment (lúc này), at the present time (vào thời gian này).

Ví dụ:

It is raining now. (Bây giờ trời đang mưa.)

I am not wearing a coat as it isnt cold. (Tôi không mặc áo khoác vì trời không lạnh.).

Why are you sitting at my desk? (Tại sao anh ngồi ở bàn của tôi?)

What’s the baby doing at the moment? – He’s tearing up a £5 note. (Đứa bé đang làm gì lúc này vậy? – Nó đang xẻ tờ giấy bạc 5 bảng.)

Cách sử dụng thì hiện tại tiếp diễn
Cách dùng thì hiện tại tiếp diễn

Lưu ý:

Khi hai thì tiếp diễn có cùng chủ ngữ được liên kết bởi and” thì có thể trợ động từ đứng trước động từ thứ hai sẽ được lược bỏ. Điều này áp dụng cho tất cả các cặp của các thì kép.

Ví dụ:

She is knitting and listening to the radio. (Bà ấy đang vừa đan len vừa nghe đài).

IV. Cách sử dụng của thì hiện tại tiếp diễn

+ Diễn tả hành động xảy ra trái với lệ thường. Mệnh để có hành động thường xuyên xảy ra, thành thói quen sẽ được chia ở thì hiện tại đơn. Còn mệnh để có hành động xảy ra trái với lệ thường, sẽ được chia ở thì hiện tại tiếp diễn.

Ví dụ:

I usually go to school on foot, but today, I am going by bike. (Tôi thường đi bộ đến trường, nhưng hôm nay tôi đi xe đạp.)

+ Chỉ một hành động đang xảy ra vào thời điểm hiện tại nhưng không nhất thiết ở ngay lúc nói.

Ví dụ:

He is reading a novel. (Anh ấy đang đọc một cuốn tiểu thuyết) [không hẳn ngay lúc nói]

Điều này không có nghĩa là người nổi đang đọc cuốn tiểu thuyết đó vào lúc tối, mà là anh ta đã bắt đầu đọc nhưng chưa đọc xong. Anh ta đang đọc dở cuốn tiểu thuyết đó.

Ví dụ:

He is teaching French and learning Greek. (Ông ta đang dạy tiếng Pháp và học tiếng Hy Lạp) [không hẳn ngay lúc nói]

Tương tự, điều này không có nghĩa là tại thời điểm này, ông ta đang dạy tiếng Pháp và đang học tiếng Hy Lạp, mà diễn tả cả một quá trình ông ta đã dạy tiếng Pháp và học tiếng Hy Lạp từ trước đó, và giờ vẫn đang làm những việc này,

+ Khác với thì hiện tại đơn ở tính chất lâu dài, thì hiện tại tiếp diễn dùng để diễn tả hành động có tính chất tạm thời.

Ví dụ:

John is staying at my house until he finds a flat in the city center. (John sẽ ở tại nhà tôi cho đến khi nào anh ấy tìm được một căn hộ trong tring tâm thành phố.)

+ Khi miêu tả hành động mang tính chất tăng tiến dần thì dùng thì hiện tại tiếp diễn đi kèm với so sánh hơn (thường là so sánh kép) (xem thêm trong phân so sánh kép).

Ví dụ:

More and more people are using credit cards instead of cash. (Ngày càng nhiều người sử dụng thẻ tín dụng thay cho tiền mặt.)

It is getting hotter and hotter. (Trời càng ngày càng nóng.)

+ Chỉ một sự sắp đặt trong tương lai gần, hành động đó đã được lên kế hoạch từ trước và chắc chắn sẽ xảy ra. Khi đó, ta thường phải kết hợp với trạng từ chỉ thời gian tương lai (vì nếu không có trạng từ chỉ thời gian tương lai, người nghe dễ hiểu nhầm là hành động đang xảy ra).

Ví dụ:

I’m meeting Peter tonight. He is taking me to the theatre. (Tôi sẽ gặp Peter tối nay, Anh ta sẽ tha tôi đi xem hát.)

Are you doing anything tomorrow afternoon? – Yes, I’m playing tennis with Ann.

(Trưa mai anh làm gì không? – Có, tôi sẽ chơi tennis với Ann).

We are holding a conferrence next week. (Chúng tôi sẽ tổ chức một buổi hội thảo tuần tới.).

+ Thì hiện tại tiếp diễn dùng để diễn tả những hành động cùng song song xảy ra trong hiện tại. Ta thường gặp các trạng từ “while (trong khi), whereas (trái lại)”

Ví dụ:

While I’m crying, he is laughing. (Trong khi tôi đang khóc, thì anh ta phá lên cười.)

+ Chỉ một hành động lặp đi lặp lại theo thói quen, thường là khi thói quen này làm phiền người nói hay người nói cho là không hợp lý. Trong cách sử dụng này, ta thường thấy trạng từ “always, continually, all the time, constantly”.

Ví dụ:

He is always coming home late. (Anh ấy lúc nào cũng về nhà muộn.)

She is continually losing her keys. (Cô ta luôn làm mất chìa khóa.)

+ Thì hiện tại tiếp diễn còn được sử dụng trong cấu trúc “/we + am/are always + V-ing” để diễn tả hành động lặp lại thường có tính ngẫu nhiên.

Ví dụ:

I’m always making that mistake.  (Tôi luôn luôn phạm lỗi đó.)

+ Chỉ một hành động mà nó xuất hiện liên tục. Và loại hành động này thường hay làm phiền người nói nhưng không nhất thiết phải như thế.

Ví dụ:

He’s always working. = He works the whole time. (Anh ta luôn làm việc.)

He’s always reading. (Anh ta luôn luôn đọc sách.) {Câu này ngụ ý anh ta tốn nhiều thời gian để đọc sách}

V. Những động từ thường không chia ở dạng tiếp diễn

Thì hiện tại tiếp diễn chủ yếu được dùng cho những hành động có chủ đích. Vì thế, một số động từ thường không được dùng ở thì tiếp diễn và chỉ dùng ở hiện tại. Những động từ này có thể ở trong các nhóm sau:

+ Những động từ chỉ cảm giác hay giác quan: feel (cảm thấy), hear (nghe), see (thấy), smell (ngửi), notice (chú ý), observe (quan sát), look (xem), taste (nếm), guess (đoán)…

Ví dụ:

This food tastes delicious. (Món ăn này ngon ghê)

Những động từ thường không chia ở dạng tiếp diễn
Những động từ thường không chia ở dạng tiếp diễn

+ Các động từ diễn đạt tình cảm và cảm xúc như: admire (khâm phục), adore (kính yêu), appreciate (đánh giá cao), care for (thích), loathe (ghê tởm), love (yêu), mind (quan tâm), respect (kính trọng), value (đánh giá), want (muốn), wish (ao ước), hate (ghét), like (thích), need (cần)…

Ví dụ:

I love learning English. (Tôi thích học tiếng Anh)

+ Các động từ chỉ hoạt động thuộc tỉnh thần như: agree (đồng ý), appreciate (hiểu rõ giá trị, đánh giá cao), assume (ra vẻ), believe (tin), expect (mong đợi), feel (cảm thấy), feel sure/certain (cảm thấy chắc chắn), forget (quên), know (biết), mean (có nghĩa là), perceive (nhận thức), realize (nhận ra), recall (nhắc), recognize (nhận ra), recollect (nhớ lại), remember (nhớ), see (hiểu), see through (nhìn thấy), suppose (cho là, nghi là, tin là), think (nghĩ), trust (tin tưởng), understand (hiểu), remain (duy trì)…

Ví dụ:

The director totally agrees with his idea. (Giám đốc hoàn toàn đồng ý với ý kiến của anh ta.)

+ Các động từ chỉ sự sở hữu: belong (thuộc về), own (sở hữu), possess (sở hữu), owe (nợ) have (có)…

Ví dụ:

How much do I owe you now? ( Bây giờ tôi nợ anh bao nhiêu?){NOT How much am I owing you now?}

appear (hình như, có vẻ), concern (có liên quan), consist (gồm), include (bao gồm), contain (chứa), hold (chứa), keep (tiếp tục), matter (có ý nghĩa, có tính chất), seem (dường như), signity (biểu hiện), sound (nghe có vẻ), measure (đo được), weigh (có trọng lượng).

Ví dụ:

It concerns us all. (Nó liên quan đến tất cả chúng ta)

This box contains explosives. (Cái hộp này chứa các chất nổ)

The floor measures six meters by four meters. (Sàn nhà đo được 6m chiếu dài và 4m chiều rộng)

Lưu ý:

Một số động từ có thể dùng được ở dạng tiếp diễn và dạng thường. Trong những trường hợp đó, nó mang nghĩa khác nhau.

+ Have: nếu mang nghĩa là “có”, chỉ sự sở hữu thì không được chia ở dạng tiếp diễn. Nhưng khi mang các nghĩa khác: ăn, uống… thì vẫn được dùng ở dạng tiếp diễn như bình thường.

Ví dụ:

I have (got.) a dog at the moment. (Bây giờ tôi có một con chó.)

I am having breakfast now. (Bây giờ tôi đang ăn sáng.)

Trong ví dụ trên, câu đầu tiên, từ “have” chỉ sự sở hữu, nên không được chia ở thì hiện tại tiếp diễn (mặc dù có từ “at the moment”). Còn trong câu dưới, từ “have” mang nghĩa là “ăn, dùng” nên vẫn được chia ở thì hiện tại tiếp diễn như bình thường.

We are having a party at home. (Chúng tôi đang ăn tiệc tại nhà.) {Trong câu này, “have” không có nghĩa là sở hữu}

+ Hold: nếu mang nghĩa là “tổ chức, cầm, nắm” thì vẫn được chia ở dạng tiếp diễn. Nhưng nếu mang nghĩa là “chứa” thì không được chia ở dạng tiếp diễn.

Ví dụ:

We are holding a meeting right now. (Bây giờ chúng tôi đang tổ chức một buổi họp.)

This room holds one hundred people. (Căn phòng này chứa được 100 người.

+ Nếu các động từ diễn tả trạng thái, thì không chia được ở dạng tiếp diễn, nhưng khi diễn tả hành động, ta lại có thể dùng được ở dạng tiếp diễn.

Ví dụ:

Love tastes sweet. (Tình yêu có vị ngọt.)

Im tasting this food. (Tôi đang nếm món ăn này.)

Trong ví dụ trên, câu thứ nhất thể hiện trạng thái của sự vật (love.), còn câu thứ hai, thể hiện hành động nếm (taste.). Do vậy, câu thứ 2 động từ có thể chia được ở thì hiện tại tiếp diễn.

The meat weighs 2 kilograms. (Miếng thịt nặng 2 kí-lô.)

Im weighing the meat. (Tôi đang cần miếng thịt.)

The girl looks beautiful. (Cô gái ấy trông thật là xinh đẹp.)

He’s looking for a new girl-friend. (Anh ấy đang tìm người yêu mới.)

VI. Bài tập về thì hiện tại tiếp diễn

Dưới đây là một số bài tập dạng trắc nghiệm về thì hiện tại tiếp diễn để các bạn thực hành và ôn tập:

Bài tập về thì hiện tại tiếp diễn
Bài tập về thì hiện tại tiếp diễn
Bài tập về thì hiện tại tiếp diễn (tiếp theo)
Bài tập về thì hiện tại tiếp diễn (tiếp theo)

Kiến thức về thì hiện tại tiếp diễn trong tiếng Anh được giải thích rất chi tiết trong cuốn sách Ngữ pháp và giải thích ngữ pháp tiếng Anh 80/20 và cuốn Mindmap English Grammar (Học ngữ pháp tiếng Anh bằng sơ đồ tư duy được tặng kèm khoá học theo sách).


Link xem chi tiết sách:

Ngữ pháp và giải thích ngữ pháp tiếng Anh 80/20

Mindmap English Grammar


Các bạn có nhu cầu mua sách tiếng anh, vui lòng inbox cho Mcbooks để được hỗ trợ và nhận ưu đãi giảm giá lên tới 28% nhé!

Mcbooks tự hào là nhà xuất bản sách học tiếng Anh hàng đầu tại Việt Nam.

Mcbooks.vn

/* Remnove chat fb */
001-messenger